hiện tượng tự phóng điện của ắc quy

Dấu hiệu nhận biết ắc quy xe đạp điện bị phồng T riệu chứng phồng bình có thể được nhìn thấy bằng mắt thường, đó là hiện tượng ắc quy có hình dạng không vuông đường sắc cạnh, không bình thường, bề mặt bị phồng to, hay bị méo. Hiện tượng Bình bị phồng có thể xảy ra ở một bình hoặc cả bộ. - Sạc ắc quy xe đạp điện, xe máy điện thường có chế độ tự ngắt điện khi đầy. Nhưng do chất lượng sạc kém chất lượng nên chức năng ngắt điện khi đi không còn hoạt động. Do đó, khi cắm sạc xe thường xuyên bị sạc nhồi khi điện đã đầy. Hiện tượng tự xả của ắc quy Vision 6FM100E-X. Chú ý: Sau khi ắc quy phóng được 10h hay 5h dung lượng định mức, nếu tiếp tục cho ắc quy phóng --> điện áp giảm nhanh --> dung lượng còn rất ít --> giảm tuổi thọ ắc quy do phóng/xả sâu. - Hiện tượng tự phóng lớn, ắc quy - Khả năng quá tải rất lớn, dòng điện nạp lớn nhất khi quá tải có thể đạt tới I nmax = 50C 10 . - Hiện tượng tự phóng nhỏ. 11 nhanh hết điện ngay cả khi không sử dụng. - Được sử dụng rộng rãi trong đời sống công nghiệp, ở những nơi có nhiệt độ cao va đập lớn nhưng đòi hỏi cơng suất và q tải vừa phải. Tìm hiểu thông tin kỹ thuật, đặc điểm nổi bật, bảng giá, ưu đãi, chính sách bảo hành ắc quy Delkor Xem ngay đặc điểm nổi bật, lợi ích, công nghệ, sự khác biệt giá bán Ắc Quy Delkor AGM, Ắc quy EFB Delkor, Ắc Quy Delkor Premier, Delkor Premium Silver, Ắc Quy Delkor Calcium, ắc quy ô tô Delkor, ắc quy khô Delkor mimpi memberi makan orang yang sudah meninggal. Diễn ra theo 2 quá trình dựa trên các phản ứng hóa học tại cực dương và cực âm của bìnhKhi có dòng điện nạp vào bình ắc quyXảy ra quá trình nạp điện cho bình ắc quy dựa trên sự biến đổi điện năng thành hóa năng để tích trữ lại năng lượng cho bình. Năng lượng điện chuyển đổi PbSO4 tại cực âm và cực dương thành PbO2 và Pb, tương ứng, và phản ứng với vật liệu hoạt động trên các lưới để làm tăng trọng lượng riêng và phát ra một lực điện thêm Ắc quy khô Chilwee không lo bảo dưỡngNạp điện cho bình ắc quy như thế nào Đúng?Dòng điện liên tụcPhương pháp nạp này sử dụng một dòng điện liên tục A để tăng điện áp của ắc quy. Phải lưu ý dòng điện nạp và thời gian nạp để tránh nạp quá đầy gây hỏng bình. Sau khi nạp xong, nhớ rút áp liên tụcPhương pháp nạp này tạo ra một điện áp liên tục từ bộ sạc để giảm dần dòng điện vào ắc quy trong suốt thời gian của quá trình sạc. Không giống như phương pháp sử dụng dòng điện liên tục, không cần phải lo lắng về dòng điện nạp và thời gian nạp. Phương pháp này là thích hợp nhất cho ắc quy dạng điện liên tục/Điện áp liên tụcTrong phương pháp này, một dòng điện liên tục được sử dụng trong thời gian sạc ban đầu và sau đó một điện áp liên tục được sử dụng trong thời gian nạp sau đó. Phương pháp này được sử dụng để giảm thiểu mọi thiệt hại có thể xảy ra đối với ắc quy trong quá trình sạc. Phương pháp nạp này thường được sử dụng nhiều nhất cho ắc quy có chu kỳ nạp xả ý khi chọn dòng sạc bình ắc quy đúng cách để ắc quy có tuổi thọ caoTheo tiêu chuẩn IEEE và khuyến cáo của nhà sản xuất thì dòng sạc bình ắc quy sẽ được chọn như sauĐối với Bình ắc quy Ni-Cd kiềm Isạc = A. Ví dụ, bình Nicd kiềm có dung lượng 100Ah thì dòng nạp được chọn là với Bình ắc quy Axit-chì hở và kín Isạc = 0,1C10 A. Ví dụ, bình Axit-chì có dung lượng 100Ah thì dòng sạc được chọn là có thiết bị tiêu thụ điện nối vào bình ắc quyXảy ra quá trình phóng điện. Phóng điện, tùy thuộc vào các bộ phận điện được sử dụng trong xe hơi, xem phần chuyển đổi năng lượng hóa học thành năng lượng điện. Các cực âm PbO2 và dương Pb chuyển sang PbSO4 và axit sunfuric loãng chất lỏng phản ứng với vật liệu hoạt động trên lưới điện và chuyển thành nước có trọng lượng riêng thấp quy tự phóng điệnTự phóng điện là hiện tượng giảm điện áp tự nhiên, trọng lượng riêng và năng lượng điện sau một khoảng thời gian nhất định mà không có sự tác động của một mạch điện bên bình ắc quy bảo quản không đúng cách cũng tự giảm điện năng hay còn gọi là tự phóng điện. Nhiệt độ ở những nơi bảo quản bình ắc quy quá cao sẽ làm bình ắc quy tự phóng điện nhanh hơn vì thế nên để bình ắc quy ở nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp chiếu vào cần định kỳ sạc bổ sung lại cho ắc quy nếu không sử dụng đến để ắc quy có được tuổi thọ hiệu nhận biết ắc quy cần thay thếSạc nhanh đầyThông thường để sạc đầy một xe đạp điện cần 6-8 tiếng và xe máy điện cần 8-10 tiếng. Tuy nhiên, nếu quy trình này diễn ra nhanh hơn, Khi đó đèn năng lượng chỉ đầy điện, nhưng thực chất mới đi được một quãng đường ngắn thì điện đã hết khiến bạn rất bực bội, đặc biệt là khi đang ở xa và phải dắt bộ. Đây là dấu hiệu cho thấy ắc quy của bạn đang bị hỏng do khả năng tích điện giảm sút nghiêm trọng. Đối với trường hợp này bạn nên mang đến trung tâm bảo hành để được kiểm tra và thay tượng giật khi điKhi ắc quy xe đạp điện bị chai thì nội trở của pin sẽ tăng khiến dòng xả của ắc quy giảm, khi đó dòng xả không đều dẫn tới xe bị giật khi di chuyển. Điều này cũng là dấu hiệu báo hiệu ắc quy xe đạp điện của bạn đang dần xuống cấp và cần được thay đầy nhưng vít ga là sụt điện và không đi đượcTrường hợp khi bạn sạc pin báo đầy rồi và vít ga là sụt điện và xe không đi được. Có thể dựng chân chống giữa thì xe chạy nhưng khi có tải thì xe không chạy do ắc quy không tích được điện, hiển thị sạc đầy là do báo pin bị quy có hiện tượng phồng, bốc mùi khó chịu hoặc chảy nướcNếu ắc quy của bạn có hiện tượng phồng bình, bốc mùi khó chịu hoặc bị chảy nước thì chắc chắn ắc quy của bạn đã bị hỏng và cần thay thế sớm để tránh nguy hiểm khi sử điện thường sử dụng loại ắc quy nào?Hiện nay, xe điện được chia làm hai loại là xe máy điện và xe đạp điện. Đó là lý do ắc quy xe điện cũng được chia làm hai loại tương ứng là ắc quy xe máy điện và ắc quy xe đạp điện. Thông thường, loại xe đạp điện sẽ sử dụng 4 bình ắc quy 12V-12AH được mắc nối tiếp tùy vào từng dòng xe nhất định. Còn xe máy điện sẽ sử dụng 4 hoặc 5 bình 12V-20AH mắc nối chỉ mua, bán ắc quy xe điện chính hãngKhi mua bán, sử dụng sẽ có rất nhiều trường hợp xảy ra với ắc quy. Đó là lý do bạn cần đến một đơn vị chuyên cung cấp ắc quy chính hãng chất lượngSản phẩmCác sản phẩm ắc quy được Tây Hà phân phối đều là các loại ắc quy xịn nhập khẩu và 100% là hàng chính hãng. Khi giao tới khách hàng, ắc quy sẽ đầy đủ các loại tem, phiếu bảo hành… Vì vậy quý khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm khi lựa chọn ắc quy của chúng Hà phân phối sản phẩm Ắc quy Chilwee nhập khẩu chính hãng, chất lượng tốtBảo hànhNgoài sản phẩm chất lượng, khi mua ắc quy xe điện chính hãng của Tây Hà vẫn triển khai chương trình bảo hành như khi đặt mua trực tiếp tại các địa điểm kho– Bảo hành 1 ĐỔI 1 trong thời gian 12 tháng– Lỗi phồng ắc quy do nhà sản xuất đổi mới trong khoảng 6 thángKỹ thuậtĐội ngũ kỹ thuật viên của Tây Hà được đào tạo bài bản, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực ắc quy. Ngoài ra, kỹ thuật viên còn rất nhiệt tình, thân thiện và có trách nhiệm đối với khách hàng. Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ, giao tận tay khách hàng ắc quy chính thêm nhập Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc quy Chương 2 Giới thiệu về accquy I. Giới thiệu chung về ăcquy và các chế độ nạp A. Giới thiệu chung về ắc qui Ăc-qui là loại bình điện hoá học dùng để tích trữ năng lượng điện và làm nguồn điện cung cấp cho các thiết bị điện như động cơ điện, như bóng đèn, làm nguồn nuôi cho các linh kiện điện tử…. Các tính năng cơ bản của ăc-quy -Sức điện động lớn, Ýt thay đổi khi phóng nạp điện. -Sự tự phóng điện bé nhất. -Năng lượng điện nạp vào bao giờ cũng bé hơn năng lượng điện mà ăcquy phóng ra . -Điện trở trong của ăc-quy nhỏ. Nó bao gồm điện trở của các bản cực ,điện trở dung dịch điện phân có xét đến sự ngăn cách của các tấm ngăn giữa các bản cực. Thường trị số điện trở trong của ăc-quy khi đã nạp điện đầy là đến và khi ăc-quy phóng điện hoàn toàn là đến Có hai loại ăc-quy là ăc-quy a-xit hay ăc-quy chì và ăc-quy kẽm ăcquy sắt kền hay ăc-quy cadimi-kền. Trong đó ăc-quy a-xit được dùng phổ biến và rộng rãi hơn. 1. Cấu tạo của Ăcqui Các bộ phận chủ yếu của ăc-quy a-xit gồm -Các lá cực dương làm bằng Pb 2 được ghép song song với nhau thành một bộ chùm cực dương. -Các lá cực âm làm bằng Pb được ghép song song với nhau thành một bộ chùm cực âm. Bộ chùm cực âm và chùm cực dương đặt xen kẽ nhau theo kiểu cài rănglược, sao cho cứ lá cực âm rồi đến một lá cực dương . -Lá cách đặt giữa các lá cực âm và lá cực dương để tránh hiện tượng chập mạch giữa các điện cực khác dấu. -Vỏ bình điện ăcquy thường làm bằng cao su cứng êbonit đúc thành hinh hộp , chịu được khí nóng lạnh, va chạm mạnh và chịu a-xit. Dưới đáy bình có các đế cao để dắt các lá cực lên, khi mùn của chất hoạt động rụng xuống thì đọng dưới rãnh đế như vậy tránh được hiện tượng chập mạch giữa các điện cực do mùn gây ra. Nắp đậy ăc-quy cũng làm vỏ cao su cứng, nắp có các lỗ để đổ dung dịch điện phân vào bình và đầu cực luồn qua . Nút đậy để dung dịch khỏi đổ ra. -Cầu nối bằng chì để nối tiếp các đầu cực âm của ngăn ăc-quy này với cực dương của ngăn ăc-quy tiếp theo. 2. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc quy ắc qui là nguồn năng lượng có tính chất thuận nghịch nó tích trữ năng lượng dưới dạng hoá năng và giải phóng năng lượng dưới dạng điện năng. Quá trình ắc qui cấp điện cho mạch ngoài được gọi là quá trình phóng điện, quá trình ắc qui dự trữ năng lượng được gọi là quá trình nạp điện. Kí hiệu hoá học biểu diễn ắc qui axit có dung dich điện phân là axit H 2SO4 nồng độ d = 1,1 ÷ 1,3 % bản cực âm là Pb và bản cực dương là PbO2 có dạng - Pb  H2SO4 d = 1,1 ÷ 1,3  PbO2 + Phương trình hoá học biểu diễn quá trình phóng nạp của ắc qui axit phóng PbO2 + 2H2SO4 + Pb 2PbSO4 + 2H2O nạp Thế điện động E = 2,1 V. Nhận xét Từ những điều đã trình bầy ở trên ta nhận thấy trong quá trình phóng-nạp nồng độ dung dịch điện phân là thay đổi. Khi ắc quy phóng điện nồng độ dung dịch điện phân giảm dần. Khi ắc quy nạp điện nồng độ dung dịch điện phân tăng dần. Do đó ta có thể căn cứ vào nồng độ dung dịch điện phân để đánh giá trạng thái tích điện của ắc quy. 3. Đặc tính của ắc qui Đặc tính nạp của ắc qui là đồ thị biểu diễn quan hệ phụ thuộc giữa sức điện động, điện áp và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian nạp khi trị số dòng điện nạp không thay đổi . Từ đồ thị đặc tính nạp ta có các nhận xét sau - Trong khoảng thời gian từ tn = 0 đến tn = tgh thì sức điện động, điện áp , nồng độ dung dịch điện phân tăng dần. - Tới thời điểm ts trên bề mặt các bản cực âm xuất hiện các bọt khí còn gọi là hiện tượng" sôi " lúc này hiệu điện thế giữa các bản cực của ắc qui đơn tăng đến 2,4 V. Nếu vẫn tiếp tục nạp giá trị này nhanh chóng tăng tới 2,7 V và giữ nguyên. Thời gian này gọi là thời gian nạp no, nó có tác dụng cho phần các chất tác dụng ở sâu trong lòng các bản cực được biến đổi tuần hoàn, nhờ đó sẽ làm tăng thêm dung lượng phóng điện của ắc qui. - Trong sử dụng thời gian nạp no cho ắc qui kéo dài từ 2 ÷ 3 h trong suốt thời gian đó hiệu điện thế trên các bản cực của ắc qui và nồng độ dung dịch điện phân không thay đổi. Nh vậy dung lượng thu được khi ắc qui phóng điện luôn nhỏ hơn dung lượng cần thiết để nạp no ắc qui. - Sau khi ngắt mạch nạp, điện áp, sức điện động của ắc qui, nồng độ dung dịch điện phân giảm xuống và ổn định. Thời gian này cũng gọi là khoảng nghỉ của ắc qui sau khi nạp. - Trị số dòng điện nạp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và tuổi thọ của ắc qui. Dòng điện nạp định mức đối với ắc qui là In = 0,1Q10 . B. Các phương pháp nạp ắc qui tự động Có ba phương pháp nạp ắc qui là +Phương pháp dòng điện. +Phương pháp điện áp. +Phương pháp dòng áp. 1. Phương pháp nạp ắcqui với dòng điện không đổi Đây là phương pháp nạp cho phép chọn được dòng nạp thích hợp với mỗi loại ắc qui, bảo đảm cho ắc qui được no. Đây là phương pháp sử dụng trong các xưởng bảo dưỡng sửa chữa để nạp điện cho ắc qui hoặc nạp sửa chữa cho các ắcqui bị Sunfat hoá. Với phương pháp này ắc qui được mắc nối tiếp nhau và phải thoả mãn điều kiện Un ≥ 2, Trong đó Un - điện áp nạp Naq - số ắc quy đơn mắc trong mạch Trong quá trình nạp sức điện động của ắc qui tăng dần lên, để duy trì dòng điện nạp không đổi ta phải bố trí trong mạch nạp biến trở R. Trị số giới hạn của biến trở được xác định theo công thức R= U n − 2,0 N aq In Nhược điểm của phương pháp nạp với dòng điện không đổi là thời gian nạp kéo dài và yêu cầu các ắc qui đưa vào nạp có cùng dung lượng định mức. Để khắc phục nhược điểm thời gian nạp kéo dài, người ta sử dụng phương pháp nạp với dòng điện nạp thay đổi hai hay nhiều nấc. Trong trường hợp hai nấc, dòng điện nạp ở nấc thứ nhất chọn bằng 0,3 ÷ 0,6 .Q10 tức là nạp cưỡng bức và kết thúc ở nấc một khi ắc qui bắt đầu sôi. Dòng điện nạp ở nấc thứ hai là 0, . 2. Phương pháp nạp với điện áp không đổi Phương pháp này yêu cầu các ắc qui được mắc song song với nguồn nạp. Hiệu điện thế của nguồn nạp không đổi và được tính bằng 2,3 ÷ 2,5 V cho mỗi ngăn đơn. Phương pháp nạp với điện áp không đổi có thời gian nạp ngắn, dòng nạp tự động giảm theo thời gian. Tuy nhiên dùng phương pháp này ắc qui không được nạp no. Vì vậy nạp với điện áp không đổi chỉ là phương pháp nạp bổ sung cho ắc qui trong quá trình sử dụng. 3. Phương pháp nạp dòng áp Đây là phương pháp tổng hợp của hai phương pháp trên. Nó tận dụng được những ưu điểm của mỗi phương pháp. Đối với yêu cầu của đề bài là nạp ắc quy tự động tức là trong quá trình nạp mọi quá trình biến đổi và chuyển hoá được tự động diễn ra theo một trình tự đã đặt sẵn thì ta chọn phương án nạp ắc qui là phương pháp dòng áp. Đối với ắc qui axit Để bảo đảm thời gian nạp cũng nh hiệu suất nạp thì trong khoản thời gian tn= 8h tương ứng với 75÷80 % dung lượng ắc qui ta nạp với dòng điện không đổi là I n = 0, Vì theo đặc tính nạp của ắc qui trong đoạn nạp chính thì khi dòng điện không đổi thì điện áp, sức điện động tải Ýt thay đổi, do đó bảo đảm tính đồng đều về tải cho thiết bị nạp. Sau thời gian 8 h ắc qui bắt đầu sôi lúc đó ta chuyển sang nạp ở chế độ ổn áp. Khi thời gian nạp được 10 h thì ắc qui bắt đầu no, ta nạp bổ sung thêm 2 ÷ 3 h. Các quá trình nạp ắc qui tự động kết thúc khi bị cắt nguồn nạp hoặc khi nạp ổn áp với điện áp bằng điện áp trên 2 cực của ắc qui, lúc đó dòng nạp sẽ từ từ giảm về không. Vì ắc qui là tải có tính chất dung kháng kèm theo sức phản điện động cho nên khi ắc qui đói mà ta nạp theo phương pháp điện áp thì dòng điện trong ắc qui sẽ tự động dâng nên không kiểm soát được sẽ làm sôi ắc qui dẫn đến hỏng hóc nhanh chóng. Vì vậy trong vùng nạp chính ta phải tìm cách ổn định dòng nạp cho ắc qui. Khi dung lượng của ắc qui dâng lên đến 80% lúc đó nếu ta cứ tiếp tục giữ ổn định dòng nạp thì ắc qui sẽ sôi và làm cạn nước. Do đó đến giai đoạn này ta lại phải chuyển chế độ nạp ắc qui sang chế độ ổn áp. Chế độ ổn áp được giữ cho đến khi ắc qui đã thực sự no. Khi điện áp trên các bản cực của ắc quy bằng với điện áp nạp thì lúc đó dòng nạp sẽ tự động giảm về không, kết thúc quá trình nạp. Tuỳ theo loại ắc qui mà ta nạp với các dòng điện nạp khác nhau ,với ắc qui axit dòng nạp In = 0,1Q10 ; nạp cưỡng bức với dòng điện nạp I n = 0, . State of Charge 12 Volt battery Volts per Cell 100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0 Battery Charging Battery Charging takes place in three basic stages Bulk, Absorption and Float Bulk Charge – Giai đoạn dầu tiên trong quá trình nạp acquy. Dòng điện được cấp với một giá trị an toàn lớn nhất cho tới khi điện áp của acquy đạt 80-90% điện áp khi nạp đầy. Điện áp nạp trong giai đoạn này có thể từ dến 15 volts, không có một điện áp nạp xác điịnh trong giai đoạn nạp cưỡng bức nhưng có giới hạn do dòng diện cực đại mà acquy co thể chịu được. Absorption Charge Giai đoạn thứ hai của quá trình nạp ba giai đoạn. Điện áp nạp được giữ không đổi và dòng điện được giẩm từ từ khi nội trở acquy tăng trong quá trình nạp. Trong suốt giai đoạn này điện áp ra của bộ nguồn nạp là cực đại khoảng tù dến volts. Float Charge Giai đoạn thứ ba. Sau khi acquy đựoc nạp no điện áp nạp được giảm xuống khoảng từ đến volts để giảm sự sinh khí và tăng tuổi thọ acquy. ở giai đoạn này nên nạp với diện áp phân đoạn “Trickle charge”. Điện áp này có thể tạo ra bằng kĩ thuật PWM -Điều biến độ rộng xung-Nếu acquy được sử dụng làm hệ thống dự phòng “backup power systems” tức là Ýt khi phai xả thì điện áp nạp nổi nên vào khoảng từ to volts. Chargers ở đa số các gara oto hay các khach hàng các bộ nguồn nạp chủ yếu là bộ nguồn nạp 1 giai đoạn Bulk charge, và có rất ÝtnÕu cósự điều chỉnh diện áp. Các bộ nguồn này tót cho các nguồn pin hay acquy đã cạn kiệt nạp nhanh nhưng không tốt cho quá trình nạp lâu dài. Trong số các bộ nguồn có thể điều chỉnh được có loại điều chỉnh dược điện áp, ví dụ như của hãng Iota Engineering and Todd giữ cho diện áp trên acquy là không đổi. Nếu các bộ nguồn này phù hợp với acquy thì chúng sẽ giữ cho acquy không bị hang do nạp không đúng cách. What taper charge really means is that as the battery gets charged up, the voltage goes up, so the amps out of the charger goes down. They charge OK, but a charger rated at 20 amps may only be supplying 5 amps when the batteries are 80% charged. To get around this, Statpower and maybe others? have come out with "smart", or multistage chargers. These use a variable voltage to keep the charging amps much more constant for faster charging. Charge controllers A charge controller is a regulator that goes between the solar panels and the batteries. Regulators for solar systems are designed to keep the batteries charged at peak without overcharging. Meters for Amps from the panels and battery Volts are optional with most types. Most of the modern controllers have automatic or manual equalization built in, and many have a LOAD output. There is no "best" controller for all applications - some systems may need the bells and whistles of the more expensive controls, others may not. Battery Charging Voltages and Currents Hầu hết các ácquy nước nên được nạp không quá C/8 nếu nạp lâu dài. "C/8" is the battery capacity at the 20-hour rate divided by 8. ví dô một acquy 220Ah là khoảng 26A. Acquy khô không được nạp quá C/20 hay 5% dung lượng. Với acquy axit diện áp đầu ra của bộ nạp la 15 V tức mỗi ngăn sẽ đuợc nạp vói điện áp là Sau đó phải chuyển sang chế độ “trickle charge”. Chó ý rằng ở giai đoạn này accquy axit phải có bọt khí hiện tượng sôi thì mới chắc chắn rằng acquy đã no. Điện áp nạp nổi cho acquy axit nên vào khoảng đến hay khoảng đến volts cho acquy 12V. nếu nhiệt độ cao trên 850F thì nên giảm xuống còn khoảng Volts/Ngăn. Bulk charge Absorption Charge Fload charge 37A I Giảm nhanh Phần II Phân tích tính toán và lựa chọn sơ đồ I. Chỉnh lưu điều khiển đối xứng sơ đồ cầu 3 pha 1. Sơ đồ nguyên lý Sơ đồ gồm 6 Tiristor được chia làm hai nhóm - Nhóm Katot chung T1, T3, T5 - Nhóm Anot chung T2, T4, T6 Góc mở α được tính từ giao điểm của các nửa hình sin Giá trị trung bình của điện áp trên tải 6 Ud = 2π 5π +α 6 ∫ π 6 2U 2 sin θdθ = +α 3 6U 2 cos α π Từ công thức trên ta thấy U d = U d max khi phòng khi điện áp lưới giảm lưới Khi đó ta có U2 = cos α = 10% để dự πU d max 0, 6 = 15V ta có U 2 = V Thay giá trị U d max Điên áp các pha thứ cấp của máy biến áp là U a =10, 07 sin θ U b =10, 07 sinθ − U c =10, 07θ + 2π 3 2π 3 Giá trị trung bình của dòng thứ cấp máy biến áp. I 2 max = 2 I d max 3 Từ số liệu ban đầu thay I d max = 90 A có I 2 max = C / 8 = 37,5 A Giá trị trung bình của dòng chạy qua 1 Tiristor là ITBV max = I d max = 12,5 A 3 Giá trị điện áp ngược mà Tiristor phải chịu π U ng max = 6U 2 = U d max = 15,7V 3 Công suất biến áp Sba = π U d max I d max = 205,4 VA 3 Nhận xét Với sơ đồ chỉnh lưu cầu 3 pha có điều khiển thì điện áp ra Ud Ýt đập mạch trong mét chu kì đập mạch 6 lần do đó vấn đề lọc rất đơn giản, điện áp ngược lên mỗi van nhỏ, công suất biến áp nhỏ nhưng mạch phức tạp nhiều kênh điều khiển. 2. Đường đặc tính biểu diễn II. Chỉnh lưu cầu 3 pha bán điều khiển 1. Sơ đồ nguyên lý Trong sơ đồ này sử dụng 3 Tiristor ở nhóm Katot chung và 3 Diot ở nhóm Anot chung. Giá trị trung bình của điện áp trên tải U d = U d 1 −U d 2 Trong đó Ud1 là thành phần điện áp do nhóm Katot chung tạo nên Ud2 là thành phần điện áp do nhóm Anot chung tạo nên U d1 = Ud2 = 3 2π 3 2π 11π −α 6 ∫ π 2U 2 sin θdθ = 3 6U 2 cos α 2π 2U 2 sin θdθ = 3 6U 2 2π 7 −α 6 11π −α 6 ∫ π 7 −α 6 Vậy U d = Ta nhận thấy 3 6U 2 1 + cos α 2π U d = U d max khi đó ta có U 2 = khi cos α = 0,9 2π U d max = 6,75V 1, 6 Điện áp thứ cấp máy biến áp U a = 9, 55sin θ 2π 3 2π U c = 9, 55sinθ + 3 U b = 9, 55sinθ − Giá trị trung bình của dòng chảy trong Tiristor và Diot ITBV max = I diot max = Giá trị dòng điện ngược lớn nhất U ng max = 6U 2 = Công suất biến áp Sba = I d max = 12,5 A 3 π U d max = A 3 π U d max I d max = 205,4 VA 3 Nhận xét Tuy điện áp chỉnh lưu chứa nhiều sóng hài nhưng chỉnh lưu cầu 3 pha không đối xứng có quá trình điều chỉnh đơn giản , kích thước gọn nhẹ hơn. 2. Đường đặc tính biểu diễn III. Chỉnh lưu điều khiển cầu một pha không đối xứng 1. Sơ đồ nguyên lý Trong sơ đồ này, góc dẫn dòng chảy của Tiristor và của điốt không bằng nhau. Góc dẫn của điốt là λ D = π + α Góc dẫn của Tiristor là λT = π − α Giá trị trung bình của điện áp tải Ud = 1 π π ∫ α 2U 2 sin θdθ = U d max = Do đó U2 = 2U 2 π πU d max π .15 = = 15,7 V 1,9 2 1,9 2 Giá trị trung bình của dòng tải Id = Ud Zt Dòng qua Tiristor IT = Dòng qua Điốt 2U 2 1 + cos α π 1 2π π ∫I α d dθ = I d π −α 2π ID = 1 2π π +α ∫ α I d dθ = I d π +α 2π Giá trị hiệu dụng của dòng chạy qua sơ cấp máy biến áp I2 = 1 π I π ∫α 2 d dθ = I d 1 − α π Nhận xét Sơ đồ chỉnh lưu điều khiển 1 pha không đối xứng có cấu tạo đơn giản, gọn nhẹ , dễ điều khiển , tiết kiệm van . Thích hợp cho các máy có công suất nhỏ và vừa. 2. Đường đặc tính biểu diễn Nguyên nhân nào khiến ắc quy mất điện Xin Tạp chí ÔtôXeMáy cho biết nguyên nhân nào khiến ắc quy mất điện. Xe tôi dùng ắc quy có dung lượng không lớn lắm chỉ 60Ah nhưng mỗi lần nạp điện lại, ắc quy không giữ được cường độ dòng điện nên rất khó khởi động. Lê Thế Trường - Quảng Bình Đáp Bạn chạy xe bán tải, lại để xe ngoài trời, không có gara thì hiện tượng tự phóng điện của ắc quy thường là do mặt bình ắc quy bị ẩm ướt làm ắc quy chập mạch. Ngoài ra, khi ắc quy yếu bạn lại khởi động nhiều lần, thời gian khởi động dài nên cũng có thể làm hư hỏng các tấm ngăn của ắc quy, lớp bioxit chì PbO2 trên tấm ngăn bị rụng khỏi bản ngăn. Một nguyên nhân nữa có thể là do khi đem ắc quy đi nạp điện sạc điện người ta đã nạp với dòng điện quá lớn, vượt quá tiêu chuẩn quy định là 7% của dung lượng ắc quy, và cũng có thể do nơi sạc ắc quy đã pha nồng độ dung dịch ắc quy quá đậm. Theo lý thuyết nạp điện, nồng độ dung dịch điện phân có ảnh hưởng rất lớn đến sức điện động của ắc quy. Ở nước ta nồng độ dung dịch thích hợp nhất là 1,25-1,26g/cm3 khi nạp đủ. Và nếu kiểm tra nồng độ dung dịch thấp hơn 1,06g/cm3 thì ắc quy coi như hết điện. Cường độ dòng điện nạp cũng rất quan trọng, ảnh hưởng đến tuổi thọ của ắc quy. Khi chọn chế độ nạp nhanh, cường độ dòng điện phải ổn định ở 15A, khi nạp với tốc độ chậm cường độ dòng điện duy trì ở 5A. Còn nếu nạp theo chế độ điện thế không đổi thì với bình 12V phải để điện thế nạp là 15V và ắc quy phải mắc song song với nguồn điện nạp. Đối với ắc quy, bạn cần lưu ý chăm sóc, bảo dưỡng thường xuyên để đạt hiệu quả cao khi sử dụng, kéo dài tuổi thọ của ắc quy và đảm bảo an toàn khi sử dụng. Những nội dụng bạn cần lưu ý theo dõi như sau - Luôn đảm bảo mức dung dịch điện phân, khi thiếu phải bổ sung bằng nước cất cho đủ nước - Giữ bề mặt bình ắc quy luôn khô ráo - Định kỳ nạp ắc quy, thường thì khoảng 4 tháng một lần. Khi nạp cần nạp no, đủ điện thế của bình. - Khi lắp ắc quy cần siết chặt hai đầu bọc và dùng dây cáp nối đến máy khởi động máy đề càng ngắn càng tốt. - Khi sử dụng, thời gian một lần khởi động không quá 20 giây và giữa hai lần khởi động phải để ắc quy hồi điện ít nhất là 3 phút. Một số hình ảnh đi thăm nhà máy TAYA tại Đài Loan Mua dây cáp điện ở đâu ? Chập điện, BV Bạch Mai khẩn cấp sơ tán bệnh nhân Đưa điện bằng cáp ngầm vượt biển ra đảo Thạnh An Xã đảo duy nhất của TP HCM có điện lưới quốc gia Tiếp tục dọn rác dây điện’ Mạng điện giăng kín đường Thanh Nhàn Khánh thành công trình cấp điện vượt biển ra đảo Hòn Tre Gã bảo vệ trộm dây cáp bán lấy hàng chục triệu lấy mua ma túy TP HCM xử lý nghiêm các vi phạm đào đường Chập điện gây cháy nổ Thất thoát nhiều tỷ đồng ở công trình Nhà hát Lớn Hà Nội Áp dụng biện pháp kiên quyết với đơn vị thi công đào đường Khoảng điện thoại hữu tuyến ngừng hoạt động Hewlett-Packard thu hồi 2,5 triệu cáp điện bị lỗi Mỗi loại xe đều có thiết kế kỹ thuật khác nhau, vì vậy chúng đều được sử dụng bình ác quy khác nhau dựa vào kết cấu máy nhằm đảm bảo cho bộ máy được vận hành một cách tốt nhất. Vậy bạn có biết bình ắc quy xe máy bao nhiêu ampe không? Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động Bình ắc quy là một dạng nguồn điện hóa học, dùng để lưu trữ điện năng dưới dạng hóa năng Bình ắc quy cơ bản như tụ điện tích trữ năng lượng. Bình ắc quy có các ngăn mỗi ngăn sẽ cho ra 1 mức điện áp ví dụ bình 12V có 6 ngăn mỗi ngăn cho ra mức điện áp là 2v=> bình 12v gồm các ngăn mắc nối tiếp nhau Các bản cực am dương xen kẽ nhau và ngăn cách nhau bởi chất cách điện Nguyên tắc hoạt động Quá trình nạp Quá trình phóng Các thông số cơ bản Dung lượng của acquy Là điện lượng của awcquy đã nạp được đầy rồi đem cho phóng điện liên tục với dòng điện phóng 1A cho tới khi điện áp giảm xuống tới điện áp quy định ở điện áp quy định. Dung lượng của bình ăcquy được tính bằng Ampe-giờ Ah. Điện áp của acquy Tuy thuộc vào nồng độ chất điện phân và nguồn nạp mà khi đó điện áp ở mỗi ngăn được nạp đầytừ khi đầy và còn dến khi hết đối với acwquy 12V Điện áp phụ thuộc số bản cực Điện trở trong của ăcquy Gồm điện trở giữa các bản cực + điện trở của dung dịch điện phân thông thường khi nạp đầy thì r= và khi phóng hết điện hoàn toàn là omh Phương pháp nạp bằng dòng điện không đổi Đây là phương pháp nạp cho phép chọn được dòng nạp thích hợp cho mỗi loại ăcquy. Đảm bảo cho acquy được no đây là phương pháp được sử dụng trong các xưởng bảo dưỡng sửa chữa cho các acquy bị sunfat hóa. Phương pháp này acquy dược mắc nối tiếp với nhau và phải thỏa mãn điều kiện Un>= Un là điện áp của acquy Uap là số bản cực của acquy. Trong quá trình nạp điện sức diện động của acquy tăng dần để duy trì dòng nạp không đổi ta phải bố trí điện trở R và giá trị R được xác định R= Nhược điểm của phương pháp này là thời gian nạp kéo dài và yêu cầu các acquy đem nap phải có cùng định mức. Để khắc phục thời gian nạp kéo dài người ta khắc phục bằng cách nạp với dòng điện thay đổi theo hai hay nhiều nấc. Ghi Chú Dòng điện nạp không được quá 0,1 lần dung lượng định mức. Ví dụ dung lượng định mức là thì dòng nạp không vượt quá Sử dụng ắc quy mới Các bước thực hiện khi đem một ắc qui mới ra sử dụnga. Ắc quy mới thường có một tấm niêm phong mỏng trên nắp bình và nút đậy nơi lỗ thoát hơi, chỉ nên tháo ra khi đem ắc quy ra để sử Dùng dung dịch điện phân dung dịch axít Sunfuarít H2SO4 loãng có tỷ trọng đổ vào các ngăn của ắc quy tới vạch UPPER trên vỏ bình và đợi khoảng 10~15 phút để dung dịch ngấm đều vào các tấm điện cực, nếu thấy mức dung dịch giảm xuống không đồng đều ở các ngăn thì phải bổ sung thêm cho đủ và đồng đều ở các ngăn. Không nên sử dụng dung dịch có tỷ trọng cao quá hoặc thấp quá sẽ không tốt đến tuổi thọ của ắc quy.c. Nạp ắc quy bằng máy sạc bình với dòng nạp bằng 1/10 dung lượng ghi trên vỏ bình. Ví dụ Bình 12V- 5Ah thì nạp với cường độ bình 12V-7Ah thì nạp với cường độ Thời gian nạp khoảng 30 có thể sử dụng phương pháp nạp nhanh để rút ngắn thời gian nhưng chỉ nên nạp với cường độ gấp đôi so với mức nạp bình thường, tuy nhiên thời gian nạp phải giảm xuống Ví dụ bình 12V-5Ah nạp với dòng 1A,thời gian khoảng 15~20 phút. Lưu ý không được đậy nắp của các ngăn bình ắc quy trong lúc nạp. Cẩnthận lắp đúng các cực của ắc quy vào máy nạp, thông thường dây màu đỏ của máy nạp sẽ đấu vào cọc có dấu cộng+ của ắc quy và dây màu đen của máy nạp đấu vào cọc có dấu trưd. Nhiệt độ ắc quy trong lúc nạp điện không được để cao hơn 500 Không nạp ắc quy nơi có những nguồn lửa để đề phòng cháy nổ do có khí H2 thoát ra sẽ kết hợp với Oxy trong không khí gây phản ứng cháy Sau khi nạp xong nếu thấy mức dung dịch giảm xuống thì bổ sung thêm nước cất cho đồng đều ở các ngăn chú ý lên tới vạch UPPER.g. Đậy các nút bình, vệ sinh bên ngoài bình bằng nước, lau khô trước khi lắp lên Lắp ắc quy lên xe theo thứ tự dây dương trước, âm sau. Bôi một lớp mỡ lên các cọc bình sau khi đã xiết chặt ốc vít để bảo vệ chúng không bị hơi axít ăn mòn. Gắn ống thoát hơi cần cẩn thận để không kẹp, gấp Bảo dưỡng ắc quy Ắc quy gắn lên xe sử dụng một thời gian cần phải được bảo dưỡng đúng cách để có thể sử dụng được lâu dài. Cần phải kiểm tra định kỳ khoảng 2 tháng 1 lần gồm các công việc kiểm tra mức dung dịch ở các ngăn và bổ sung, kiểm tra vệ sinh các cọc bình, sạc lại ắcquy bằng máy sạc…a. Không để mức dung dịch trong các ngăn bình xuống thấp dưới vạch LOWER, chỉ được dùng nước cất để bổ khi tháo các nắp ra cần vệ sinh sạch bên ngoài ắcquy tránh lọt các chất bẩn vào trong các ngăn của bình .b. Nạp điện lại ắcquy khi thấy bình yếu ví dụ như không đề máy được… hoặc sau khi bổ sung nước cất vào bình. Dòng nạp bằng 1/10 dung lượng bìnhxem mục c phần 3 ởm trên, tuy nhiên thời gian nạp lại phụ thuộc vào tỷ trọng dung dịch đo được thực tế dụng ống đo tỷ trọng kế có bán trên thị trường. Cần tháo ắc quy ra khỏi xe khi nạp lạibình, tháo dây cọc âm- trước, dương+ sau. Thời gian cần nạp lại ắc quy dựa trên tỷ trọng thực tế đo được của ắc quy đó và được áp dụng theo cách tính sau. Hệ số 1,2 ~ 1,5 thêm vào để bảo đảm ắc quy được nạp no so với thời gian qui định. Ví dụ một bình ắcquy 12V-5Ah có tỷ trọng thực tế đo được như vậy Lượng điện xả là 5Ah. = giancần thiết nạp lại là = giờ Chú ý Không đậy các nắp của các ngăn hộc ắc quy khi đang nạp điện. Khi lắp ắc quy lên xe, lắp dây cọc dương trước, âm sau. Bôi một ít mỡ lên các cọc bình để bảo vệ. Bảo quản ắc quy Nếu ắc quy sẽ không sử dụng trong một thời gian dài, cần chú ý một số điểm sau - Trước khi cất giữ phải nạp điện no. - Bảo quản ắc quy nơi thoáng mát, khô ráo. - Do hiện tượng tự phóng điện của ắc quy, cần nạp bổ sung mỗi tháng 1 lần khi lưu kho. - Trước khi sử dụng lại, cũng cần nạp bổ sung lại điện cho ắc quy

hiện tượng tự phóng điện của ắc quy